GIỚI THIỆU VỀ CÁ CHÌNH NHẬT BẢN
CÁ CHÌNH là một trong những món ăn được người dân yêu thích từ thời Manyo và lịch sử nuôi lươn đã trải dài hơn 130 năm. Qua nhiều năm tìm tòi và sáng tạo công nghệ nuôi cá chình của Nhật Bản đã đạt đến những thành tựu nhất định, nổi tiếng khắp thế giới. Ngành nuôi cá chình ở Nhật Bản hiện nay không chỉ dựa vào kinh nghiệm truyền thống mà còn kết hợp công nghệ tiên tiến và nghiên cứu khoa học hiện đại để nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm.
Giai đoạn ở nước ngọt là thời gian sống cơ bản và dài nhất của cá chình. Ở đây, cá kiếm ăn, tăng trưởng kích thước và trọng lượng, tích lũy chất dự trữ chuẩn bị cho sự di cư sinh sản. Cá chình khi bắt đầu thành thục trong nước ngọt và di chuyển ra cửa sông. Các loài cá chình khác cũng đều di cư ra sông rồi đến bãi đẻ ở biển sâu. Trong quá trình di cư cá hoàn toàn biến đổi về mặt hình thái. Thời kỳ này tuyến sinh dục đã phát triển đầy đủ. Trứng cá chình sau khi thụ tinh trôi nổi theo hải lưu có dạng như lá liễu. Trải qua 100 – 200 ngày phiêu lưu trên biển khi đến gần bờ cá biến thái thành dạng tròn trong suốt gọi là cá Chình bạch tử. Khi vào nước ngọt một thời gian nó chuyển sang màu đen gọi là cá chình giống. Sau khi nghỉ một thời gian chúng tích cực bơi ngược dòng lên thượng nguồn các sông, hồ đầm. Ở đây chúng đào hang, chiếm giữ một khu vực lãnh địa và sống đến khi tuyến sinh dục bắt đầu được kích hoạt lại di cư ra biển sinh sản rồi kết thúc.
Thị trường tiêu thụ cao. Cá chình là một loại thủy sản có giá trị cao và được ưa chuộng trên thị trường trong và ngoài nước. Khu vực Đông Nam Á, đặc biệt là các nước như Nhật Bản Hàn Quốc, có nhu cầu lớn về cá chình, không chỉ ở thị trường nội địa mà còn xuất khẩu.
Nuôi theo kỹ thuật, công nghệ và thức ăn nhập khẩu 100% Nhật Bản. Có kỹ thuật kỹ sư người Nhật hướng dẫn xây dựng hệ thống. không dùng thuốc kháng sinh thuốc không được phép sử dụng trong thủy sản.
” Khẳng định đáp ứng được mọi tiêu chí trên thế giới.”
Công nghệ cung cấp nguồn nước giàu oxy đậm đặc, cung cấp môi trường tối ưu cho cá, thực vật và vi sinh vật.
Để đảm bảo sự phát triển khỏe mạnh của cá nuôi, việc quản lý lượng oxy hòa tan (giá trị DO) trong nước sinh sản là vô cùng quan trọng. Giới hạn trên của lượng oxy có thể hòa tan trong nước thay đổi rất nhiều không chỉ phụ thuộc vào cường độ sục khí mà còn cả nhiệt độ và độ mặn của nước.
Ảnh hưởng của nhiệt độ nước đặc biệt lớn; nhiệt độ nước càng cao thì lượng oxy hòa tan bão hòa càng thấp và ngay cả khi bạn sục khí mạnh ở nhiệt độ nước cao, giá trị DO trong nước nuôi sẽ đạt mức ổn định ở mức thấp. . Độ mặn cũng ảnh hưởng đến lượng oxy hòa tan bão hòa, khiến oxy khó hòa tan trong nước biển hơn trong nước ngọt.
“Thiết bị hòa tan oxy hiệu quả cao O2 MAX” là thiết bị hòa tan oxy trong nước hiệu quả và nhằm mục đích nâng cao năng suất khi nuôi cá.